Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Tam thất: Dược liệu quý có nhiều công dụng với sức khỏe

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Trong kho dược liệu Việt Nam, cây Tam thất luôn được ví von như Nhân sâm bởi sự quý giá của nó. Cây Tam thất được coi là dược liệu quý không chỉ vì công dụng bồi bổ sức khỏe mà còn vì công dụng điều trị một số bệnh, đặc biệt là ung thư.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp 

Tên Tiếng Việt: Tam thất

Tên khác: Sâm tam thất; Kim bất hoán; Điền thất nhân sâm.

Tên khoa học: Panax notoginseng (Burk F.H. Chen).

Đặc điểm tự nhiên 

Tam thất là loại cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 40cm. Bề ngoài thân có màu be vàng hoặc màu nâu. Các vân nhỏ đứt nét chạy dọc thân, chỗ thân có ít vân thì hơi có ánh quang. Lá kép hình chân vịt, thường mọc thành vòng, cuống lá dài hoặc có thể dài hơn chiều dài của lá, mỗi lá có từ 3 – 7 lá chét, có răng cưa nhỏ ở mép lá, trên gân chính có một số gân cứng thành gai.

Phiến lá hình mác, diện tích rộng, mọc vòng xung quanh thân. Đầu lá nhọn, góc tù, mép có răng cưa nhỏ đều nhau. Hoa tự hình tán, màu xanh nhạt, mọc thành chùm đầu cành về sau chuyển dần sang màu đỏ, có hình xoắn môi. Quả mọng, hình thận, mọc ở ngọn cây, khi chín có màu đỏ tươi, bên trong có 2 hạt hình cầu. Củ có hình dạng không thống nhất, thường có hình trụ hoặc hình chùy ngược, vỏ ngoài có màu vàng xám nhạt và có mùi thơm nhẹ đặc trưng.

Cây tam thất - 1
Hoa của cây Tam thất

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Tam thất phát triển tốt ở những vùng núi cao, nơi có khí hậu mát mẻ, nhiều bóng râm. Những nơi này Tam thất mới chất lượng nhất. Ở Việt Nam, cây tam thất phân bố chủ yếu ở dãy núi Hoàng Liên Sơn vùng Tây Bắc cao hơn 180km (Ba Xát, Mường Khương) và một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc như: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,…Đặc biệt Tam thất vùng Hà Giang có chất lượng tốt nhất do địa hình ở đây phần lớn là núi đá. Ngoài ra, một số nước trên thế giới như Trung Quốc cây Tam thất được phân bố tại một vài tỉnh như: Vân Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên,… 

Thu hái

Tam thất được thu hái vào cuối hạ, đầu thu, thời điểm thích hợp nhất là trước khi cây hoa nở hoặc sau khi hạt đã chín. Đào lấy rễ củ, loại bỏ đất cát, cắt bỏ thân và rễ nhỏ.

Chế biến

Củ Tam thất: 

Đem củ Tam thất rửa sạch sau đó phơi khô một nửa, đem vò xát nhiều lần và phơi khô hoàn toàn.

  • Củ được thu hoạch vào mùa hạ, thu có chất lượng tốt, thân chắc đầy, được gọi là Xuân thất.

  • Củ được thu hoạch vào mùa đông chất lượng kém hơn, củ nhỏ, bề mặt teo, nhăn, được gọi là Đông thất.

  • Rễ nhánh nhỏ được cắt ra gọi là Tiễn khẩu tam thất. Rễ thô cắt ra được gọi là Cân điều. Loại rễ nhỏ nhất được gọi là Nhung căn.

  • Huyết sâm trồng nhân tạo ở đồng ruộng được gọi là Điền thất.

Nụ hoa tam thất:

Đem nụ hoa tam thất rửa sạch, sấy khô.

Cây - củ tam thất sấy khô-2
Cây tam thất - Củ tam thất sấy khô

Bộ phận sử dụng 

Các bộ phận của cây tam thất đều được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.

Rễ củ của cây (thường được gọi là củ) được thu hái làm dược liệu. Thường chỉ thu hoạch ở những cây từ 5 năm tuổi trở lên.

Nụ tam thất chưa nở hoa: Nụ Tam thất càng nhỏ, chưa nở bông hàm lượng hoạt chất càng cao.

Thành phần hoá học

Các nghiên cứu hiện đại đã phát hiện ra rằng các chất chiết xuất và hợp chất từ cây Tam thất có tác dụng sinh lý khác nhau. Các thành phần hoạt động chủ yếu được công nhận là saponin (với hơn 100 loại) và hơn 200 hợp chất hóa học khác trong đó có flavonoid và cyclopeptides. 

Ginsenoside Rb1 có nhiều ở tất cả các bộ phận, trong khi ginsenoside Rg1 thì làm giàu ở rễ và thân rễ. Cần lưu ý rằng ginsenoside Rb3, đã được báo cáo là có tác dụng bảo vệ thần kinh, đặc biệt có nhiều trong nụ hoa.

Công dụng

Theo y học cổ truyền 

Theo Đông y, tam thất có vị ngọt, tính ôn, hơi đắng. Quy vào kinh Can và Vị. Tam thất có 2 tác dụng chính là chỉ huyết và tán ứ, tiêu sưng giảm đau.

Theo y học hiện đại 

Cây có tác dụng dược lý đối với hệ tim mạch, hệ miễn dịch cũng như các hoạt động chống viêm, chống xơ vữa động mạch, cầm máu và chống khối u,...

Tác dụng bảo vệ tế bào cơ tim:

PNS có thể điều chỉnh một số protein tham gia vào các con đường bao gồm chuyển hóa năng lượng, chuyển hóa lipid, co cơ, nhiệt sốc căng thẳng, sự tồn tại và tăng sinh của tế bào trong mô hình chuột tái tưới máu do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ. 

Tác dụng bảo vệ tế bào nội mô:

Chiết xuất của Tam tất là ginsenoside Rb1 và Rg1 làm tăng sự giãn nở mạch của chuột thông qua việc kích hoạt oxit nitric (NO) bằng cách điều chỉnh con đường PI3K / Akt / eNOS và vận chuyển L-arginine trong tế bào nội mô.

Hoạt động chống xơ vữa động mạch:

Chiết xuất hoạt chất từ Tam thất có hoạt tính chống xơ vữa động mạch qua tác dụng chống viêm, tăng chuyển hóa Triglycerides thông qua tăng hoạt tính của lipoprotein lipase.

Hoạt động cầm máu và chữa lành vết thương:

Chiết xuất từ Tam thất làm giảm phản ứng viêm, giảm căng thẳng oxy hóa và ức chế endotoxin và myeloperoxidase trong giai đoạn hồi phục của chuột bị sốc xuất huyết đã được nghiên cứu và hứa hẹn có nhiều bước tiến mới trong tương lai.

Hoạt động chống oxy hóa:

Chiết xuất từ Tam thất giảm phản ứng viêm, giảm căng thẳng oxy hóa và ức chế endotoxin và myeloperoxidase trong giai đoạn hồi phục của chuột bị sốc xuất huyết.

Hoạt động chống viêm:

Chiết xuất etanol và n-butanol của Tam thất có thể ức chế sản xuất các cytokine gây viêm.

Các hoạt động hạ đường huyết và chống tăng lipid máu:

Chiết xuất từ Tam thất tăng cường hấp thu glucose do insulin kích thích và tổng hợp glycogen trong tế bào mỡ, cũng như tăng cường sự biểu hiện và chuyển vị GLUT4 trong các tế bào 3T3-L1.

tam that 9
Chiết xuất Tam thất có tác dụng hạ đường huyết và chống tăng lipid máu

Tác dụng bảo vệ thần kinh:

Chiết xuất methanol của Tam thất có thể ức chế các sự kiện liên quan đến viêm, bao gồm kích hoạt tế bào vi mô và kích thích viêm 48 các enzyme cảm ứng như iNOS và COX-2. 

Hoạt động bổ trợ miễn dịch học và hoạt động kích thích miễn dịch:

Saponin loại protopanaxadiol (PDS), ginsenosides-Rb1, -Rd, notoginsenosides-K, -R4 được phân lập từ Tam thất đã được chứng minh là tăng cường kháng thể đặc hiệu đáng kể và phản ứng tế bào chống lại ovalbumin (OVA) ở chuột, tăng khả năng hoạt hóa của cả tế bào T và B ở chuột được miễn dịch với OVA .

Hoạt động chống đông máu:

Notoginsenoside R1 có thể làm tăng sự biểu hiện của loại mô PA và giảm hoạt động của PAI-1 trong tế bào nội mô tĩnh mạch rốn người. Saponin này cũng làm tăng tiềm năng tiêu sợi huyết và phân giải protein của động mạch phổi người và vi mạch da người tế bào nội mô bằng cách điều chỉnh tăng sản xuất t- PA và u- PA.

Ảnh hưởng đến thận:

Nước chiết xuất từ cây tam thất chống lại cisplatin gây ra độc với thận, làm giảm quá trình apoptosis của mô thận thông qua việc ức chế con đường ty thể. Ngoài ra, nó có tác dụng điều trị đối với bệnh xơ hóa bạch cầu ở mô hình chuột mắc bệnh thận adenin. 

Ảnh hưởng đến gan:

Nước chiết xuất từ cây tam thất có tác dụng chữa lành tổn thương gan do carbon tetrachloride gây ra ở chuột, tổn thương gan do rượu in vitro và vivo, xơ gan có thể liên quan đến hoạt động điều hòa miễn dịch của nó đối với các cytokine tiền xơ và chống xơ hóa, cũng như đặc tính chống oxy hóa.

Hoạt động chống khối u:

Một saponin được phân lập từ lá của Tam thất là 20 (S) -25-OCH3-PPD cho thấy hoạt động hiệu quả trong một số dòng tế bào ung thư ở người, bao gồm u thần kinh đệm, ung thư tuyến tụy, ung thư phổi, vú ung thư và ung thư tiền liệt tuyến, tạo cơ sở cho sự phát triển chống ung thư trong tương lai của 20 (S) -25-OCH3-PPD.

Liều dùng & cách dùng

Về liều nói chung không dùng theo bài thuốc sắc thì dùng 0.6g đến 3g trong điều trị chỉ huyết, 3g đến 6g chữa ngoại thương gãy gân xương,... ngày uống 1 -2 lần.

Tán bột hòa vào nước ấm uống riêng rẽ hoặc hòa vào thang thuốc sắc. Cũng có thể rắc bột tam thất trực tiếp lên vết thương như một loại thuốc cầm máu, giảm sưng đau.

Bài thuốc kinh nghiệm

Bổ sung dinh dưỡng: Tam thất 3g, chim bồ câu 1 con. Hấp cách thủy để ăn hàng ngày.

Đau bụng kinh: 5g bột Tam thất, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm, uống 1 lần/ ngày.

Cầm máu, giảm viêm tiêu sưng: Dùng Tam thất, Nhũ hương, Huyết kiệt, Sáp trắng, Giáng hương, Ngũ bội, Mẫu lệ, các vị bằng lượng nhau. Đem tán bột và đắp lên vùng vết thương chảy máu.

Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng: Dùng Tam thất (bột) 12g, Mai mực 3g, Bạch cập 9g đem nghiền thành bột mịn. Mỗi lần dùng 3g, ngày dùng 3 lần. Duy trì bài thuốc từ 15 – 21 ngày.

Bệnh mạch vành (phòng và chữa): Bột tam thất 3g ngày uống 5 lần liên tục tới khỏi. Hay bột Nhân sâm và bột Tam thất mỗi thứ 15g, uống ngày 2 lần liên tục tới khỏi. Hoặc dùng bột Tam thất 1,5g, bột Ngọc trai 0,3g, bột Xuyên bối mẫu 3g. Uống ngày 2 lần, liên tục tới khỏi.

Đau tức ngực: Bột Tam thất 8g. Uống với 15ml rượu nóng. Uống hàng ngày, lâu dài.

Đi tiểu ra máu: Tam thất (bột) 4g. Nước sắc Cỏ bấc đèn và Gừng tươi vừa đủ (200ml). Uống ngày 2 lần tới khi ngừng bệnh.

Lưu ý

Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Tam thất: Phụ nữ có thai không được dùng Tam thất.

Nguồn tham khảo

https://sci-hub.se/10.1016/j.jep.2016.05.005

https://link.springer.com/article/10.1007/s11418-005-0027-x

https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17266624/

https://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/ptr.1329